Công cụ tính Bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2024


Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy đinh tại điều 50, Luật việc làm 2013 và được hướng dẫn chi tiết tại điều 8, Nghị định 28/2015/NĐ-CP

Áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới nhất có hiệu lực từ ngày ngày 01/07/2022 (Theo điều 3, Nghị định 38/2022/NĐ - CP)

(VNĐ)
Tiền lương đóng BHTN không được để trống

(Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp)

(VNĐ)
BHTN tháng 1 không được để trống
(VNĐ)
BHTN tháng 2 không được để trống
(VNĐ)
BHTN tháng 3 không được để trống
(VNĐ)
BHTN tháng 4 không được để trống
(VNĐ)
BHTN tháng 5 không được để trống
(VNĐ)
BHTN tháng 6 không được để trống
(Tháng)
Tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng không được để trống

(Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đã hưởng trợ cấp thất nghiệp)


Tiền lương đóng BHTN Thời gian đóng BHTN chưa hưởng Chế độ lương Mức hưởng BHTN hàng tháng Số tháng hưởng BHTN

Diễn giải chi tiết (VNĐ)

(1) Tiền lương đóng BHTN
(3) Mức lương tháng được đóng BHTN tối đa (= 20 * (2) )
(4) Mức lương tháng áp dụng tính BHTN (Không vượt quá mức lương tháng đóng BHTN tối đa (3))
(5) Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tối đa ( = 5 * (2) )
(6) Thời gian đóng BHTN chưa hưởng
(7) Chế độ lương
(8) Mức trợ cấp hàng tháng theo mức lương áp dụng (= 0.6 * Mức lương tháng áp dụng tính BHTN (4) )
(9) Mức hưởng BHTN hàng tháng thực nhận (Không vượt quá mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tối đa (5) )
(10) Số tháng hưởng BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một chế độ an sinh xã hội nhằm hỗ trợ người lao động khi mất việc làm. Đây là một công cụ quan trọng giúp người lao động vượt qua giai đoạn khó khăn, ổn định cuộc sống và tìm kiếm việc làm mới. Tại Việt Nam, BHTN được quy định trong Luật Việc Làm và chính thức triển khai từ năm 2009.

Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định, người lao động có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có xác định thời hạn từ 3 tháng trở lên đều thuộc diện tham gia BHTN. Chủ sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHTN cho người lao động cùng với việc đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp

  • Người lao động: đóng 1% tiền lương tháng.
  • Người sử dụng lao động: đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHTN.
  • Nhà nước: hỗ trợ từ ngân sách.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi thất nghiệp.
  • Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.

Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động tham gia BHTN sẽ nhận được các quyền lợi sau:

  • Trợ cấp thất nghiệp: mức trợ cấp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở.
  • Hỗ trợ học nghề: người lao động được hỗ trợ chi phí học nghề để nâng cao kỹ năng, tăng cơ hội tìm việc làm mới.
  • Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm: các trung tâm dịch vụ việc làm cung cấp dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.
  • Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm: áp dụng cho người lao động trong doanh nghiệp đang gặp khó khăn do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ.

Thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm của NLĐ, cụ thể:

  • Đóng đủ từ 12 đến 36 tháng: Hưởng 3 tháng trợ cấp.
  • Đóng đủ từ 37 đến 72 tháng: Hưởng 6 tháng trợ cấp.
  • Đóng đủ từ 73 đến 144 tháng: Hưởng 9 tháng trợ cấp.
  • Đóng đủ từ 145 tháng trở lên: Hưởng 12 tháng trợ cấp.

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Hồ sơ để hưởng BHTN bao gồm:

  • Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng lao động đã hết hạn, quyết định thôi việc, hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng nơi NLĐ làm việc.
  • Sổ bảo hiểm xã hội.
  • Chứng minh nhân dân/căn cước công dân và sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú (bản sao và bản chính để đối chiếu).

Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp

Quy trình nhận BHTN như sau:

  • Nộp hồ sơ: NLĐ nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm.
  • Xác nhận hồ sơ: Trung tâm dịch vụ việc làm xem xét và xác nhận hồ sơ.
  • Nhận quyết định trợ cấp: Sau khi hồ sơ được xác nhận, NLĐ sẽ nhận quyết định trợ cấp thất nghiệp.
  • Nhận trợ cấp: NLĐ nhận tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng qua tài khoản ngân hàng hoặc nhận trực tiếp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp

Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tuy nhiên, mức trợ cấp tối đa không vượt quá 5 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng.

Ví dụ: Nếu mức lương trung bình của NLĐ trong 6 tháng trước khi thất nghiệp là 6 triệu đồng, thì mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng sẽ là: 6,000,000 × 60% = 3,600,000